Hình ảnh những ngày đã qua sao mà dễ yêu đến thế...
.
Thứ Bảy, 31 tháng 5, 2014
Thứ Sáu, 1 tháng 11, 2013
CẨM NANG
CỦA NGƯỜI
PHẬT TỬ
(TT)
13/ Vậy, có sự khác
biệt nào trong tiến trình giác ngộ giữa Nam tông và Bắc tông?
Theo truyền thống,
tiến trình giác ngộ và giải thoát của một vị Hành giả được cụ thể hóa qua bốn
quả vị Thanh Văn. Bao gồm Tu-Đà-Hoàn, Tư-Đà-Hàm, A-Na-Hàm và A-La-Hán. Đây là
tiến trình giải thoát cụ thể, thông qua sự tu tập Hành giả từng bước đoạn trừ
các phiền não mà thuật ngữ Phật học gọi
là 10 kiết sử ( sự dây trói buộc) bao gồm:
-
Thân Kiến
-
Hoài nghi
-
Giới cấm thủ
-
Dục
-
Sân
-
Hữu ái
-
Vô hữu ái
-
Mạn
-
Trạo cử vi tế
-
Vô minh vi tế
Do
vậy, về mặt tu tập và giải thoát, không có sự khác biệt giữa Nam tông và Bắc
tông, dù khái niệm dùng để mô tả tiến trình này có thể khác nhau như mở rộng
các quan niệm về cứu cánh và độ tha, ví dụ tiến trình của Đại thừa Thập địa Bồ
Tát ( trong giáo lý Phát triển ), nhưng nội dung giải thoát vẫn giống nhau, có
nghĩa là để được giác ngộ, giải thoát, Hành giả trên căn bản phải đoạn trừ các
phiền não như đã đề cập trong 10 kiết sử.
Tiến
tình giải thoát và giác ngộ của một vị Thánh trong Phật giáo:
Tứ quả
|
Kiết sử ( dây phiền não )
Cần
phải đoạn diệt
|
Vòng tái sinh
|
Dự lựu
(
vào dòng Thánh)
Tu-Đà-Hoàn
|
Thân kiến, Nghi và Giới cấm thủ
( 3 kiến sử đầu tiên)
|
Thêm bảy lần tái sinh trong cõi
người hoặc Trời
|
Nhất lai
Tư-Đà-Hàm)
|
Làm nguội thêm dục và sân ( hai
kiến sử kế tiếp )
|
Thêm một lần tái sinh nữa trong
cõi dục
|
Bất lai
(
A-Na-Hàm )
|
Đoạn diệt hoàn toàn 5 hạ phần kiến
sử ở trên (Thân Kiến, Nghi, Giới cấm thủ, Dục và Sân)
|
Tùy sinh vào cõi Sắc giới
|
Arahant
A-La-Hán
|
Đoạn diệt hoàn toàn 5 thượng phần
kiết sử: Hữu ái, Vô hữu ái, Mạn, Trạo cử và Vô minh
|
Giải thoát khỏi vòng sinh tử luân
hồi
|
14/ Có thể cho biết thêm chi tiết về tiến trình của Thập địa Bồ Tát?
Mười địa của Bồ Tát
trong Phật giáo phát triển bao gồm:
-
Hoan hỷ địa: An lạc khi vượt qua phiền não để bước vào
Phật đạo.
-
Ly cấu địa: Vượt lên mọi phiền não, trạng thái tâm
thuần tịnh;
-
Phát quang địa: Phát triển tuệ giác;
-
Diệm huệ địa: Tuệ giác chiếu sáng;
-
Cực nan thắng địa: Vượt qua những vi tế phiền não sau
cùng;
-
Hiện tiền địa: Tuệ nhãn siêu việt nhị nguyên;
-
Viễn hành địa: Vượt lên trên mọi ý niệm tự ngã để cứu
độ chúng sinh;
-
Bất động địa: Đạt đến quả vị không thối chuyển;
-
Thiện huệ địa: Tuệ giác phương tiện thiện xảo và đạt
được mười thần lực;
-
Pháp vân địa: Tự
tại, giải thoát.
Hành
giả tu tập 10 Ba-La-Mật liên hệ đến 10 địa ở trên, bao gồm: Bố thí, Trì giới,
Nhẫn nhục, Tinh tấn, Thiền định, Trí tuệ, Phương tiện thiện xảo, Nguyện, Lực,
Trí.
15/ Vậy thì kiểu mẫu lý tưởng ( ideal model ) cho đời sống của người tu
tập giữa Nam
tông và Bắc tông có khác nhau không?
Chúng ta biết rằng
mẫu người lý tưởng đóng một vai trò quan trong trong sự hình thành nhân cách và
lối sống của mỗi con người, dù ở bất cứ lĩnh vực nào, tôn giáo hay không tôn
giáo. Ở đây mẫu người lý tưởng giữa Phật giáo Nguyên thủy và Phật giáo Phát
triển có khác nhau.
Trong
Phật giáo Nguyên thủy, mẫu người lý tưởng chính là hình ảnh của một bậc Thánh
A-La-Hán, con người của sự rủ bỏ hết mọi cảm nhiểm ở đời, sống an lạc tỉnh thức
và tùy duyên hóa độ chúng sanh. Nhưng
trong Phật giáo Phát triển, mẫu người lý tưởng
là hình ảnh của một vị Bồ-Tát người mang lý tưởng độ tha trong suốt cuộc
hành trì tu tập. Ở đây lý tưởng độ tha hay hóa độ các chúng hữu tình ( nhiêu
ích hữu tình) là một trách nhiệm mà một vị Bồ-Tát nguyện phụng hiến đời mình
cho suốt cuộc hành trình tâm linh từ buổi sơ phát tâm ( phát nguyện) cho đến
khi thành Phật. Do vậy, để thực hiện lý tưởng đô tha, một vị Bồ-Tát không ngừng
tu tập và phát triển trí tuệ và Từ bi, vì
trí tuệ và Từ Bi chính là sự nghiệp của một vị Bồ-tát hay là một vị Phật.
Vả lại, để thực hiện lý tưởng độ tha của mình, một vị Bồ-Tát luôn phát nguyện
đi vào thế gian, hiện muôn ngàn thân tướng của thế gian để làm lợi ích cho thế
gian. Đây là lý do mà Phật giáo Phát triển luôn hiện đại hóa con đường thể nhập vào đời sống thực tế để thực hiện lý tưởng
độ tha. Điều này, một cách nào đó, tạo nên sự khác biệt giữa các hình thức Phật
giáo Nguyên thủy và Phát triển. Tuy nhiên, con đường thực hành của Bồ-Tát bao
gồm các hạnh Ba-La-Mật như đã đề cập trên đây vẫn mang tính cách truyền thống.
16/ Xin cho biết có bao nhiêu hệ
tư tưởng chính yếu trong đạo Phật?
Vì
trên thực tế, trong đạo Phật có hai phạm trù tư tưởng, tạm phân biệt như vậy.
Thứ nhất là lịch sử tư tưởng như các nhà Phật học ( đặc biệt là học giả Theodor
Stcherbatsky/ 1866-1942 ) đã phân định dựa theo các thời kỳ phát triển của lịch
sử hay còn gọi là lịch sử phân kỳ của Phật giáo. Và thứ hai là lịch sử tư tưởng
các tông phái của Phật giáo. Đối với phạm trù thứ hai, tức lịch sử tư tưởng các
tông phái trong Phật giáo, chúng ta cần có thời gian để đi vào nghiên cứu từng
tông phái một, chẳng hạn như Thiền tông, Tịnh độ tông, Thiên thai tông v.v…Ví
dụ, riêng nền Phật học Trung Hoa, có ít nhất 10 tông phái khác nhau: và mỗi
tông phái đều có tư tưởng và con đường tu tập chuyên môn. Đối với phạm trù thứ
nhất, tức lịch sử tư tưởng Phật giáo, chúng ta có thể chia thành hai hệ thống
tư tưởng bao quát và xuyên suốt như sau:
a) Tư
tưởng Phật giáo thời Nguyên thủy;
b) Tư
tưởng Phật giáo thời Phát triển.
Tư
tưởng Phật giáo thời Nguyên thủy được xây dựng trên nền tảng của gáo lý Duyên
khởi – Vô Ngã do chính Đức Phật dạy sau khi Ngài thành tựu quả vị giác ngộ tối
hậu. Nội dung chính của giáo lý này nói rằng tất cả pháp ( hiện hữu ) có mặt
trong ba cõi ( cõi dục – cõi sắc – và cõi vô sắc ) đều là sản phẩm của nghìn
trùng nhân duyên, chúng có mặt theo thể thức sinh thành, tồn tại, biến đổi, và
tan hoại ( thành, trụ, hoại, không );
hoặc theo vòng sinh khởi, hiện trụ, biến chuyển, và đoạn diệt ( sinh, trụ,dị, diệt ) của tâm thức. Cứ
như thế các pháp thuộc về tâm lý và vật lý sinh và diệt tùy thuận các nhân
duyên theo từng chu kỳ, gọi là vòng luân
hồi. Do vậy, những gì có mặt trong nguyên lý duyên khởi này đều vô thường và không hề có một bản ngã
cá biệt, hiện hữu một cách độc lập và vĩnh hằng. Đây là chân lý của thực tại mà
Đức Phật bảo là “ Dù Như Lai có xuất hiện
hay không xuất hiện thì nó vẫn là như thế”. Dựa trên nền tảng tư tưởng này,
người Phật tử xây dựng một nhân sinh quan cho đời sống tu tập của chính mình,
đấy là đời sống vô ngã, giải thoát: mục tiêu cuối cùng.
Tư
tưởng Phật giáo thời Phát triển, bắt nguồn từ triết học Bát- Nhã của Đại thừa,
và về sau được hình thành với hai hệ thống nổi bật đó là Trung quán và Duy thức. Cả hai hệ thống tư tưởng này đều có liên hệ
chặt chẽ với giáo lý Duyên khởi, hay nói cách khác đi, cả hai hệ thống tư tưởng
này đều xây dựng trên nền tảng của Duyên khởi. Tuy nhiên, mỗi hệ tư tưởng đều
có các khái niệm và diễn giải đặc thù. Tư tưởng Trung quán xiển dương học
thuyết về Tánh Không, trong khi Duy
thức nhấn mạnh đến khái niệm Tàng Thức. Ở
đây, học thuyết về Tánh Không nỗ lực giải minh rằng tự tính của các pháp là vô
ngã, không có thực tế, chúng là sự tựu thành của nhiều nhân duyên. Do đó, khi
thể nhập Tánh Không, Hành giả đồng thời
thể nhập thực tại vô ngã. Chúng ta nên
nhớ rằng, khái niệm Tánh Không vốn không phải là một phạm trù đối lập giữa có
và không, trái lại, chính nó là thực tại chân nguyên. Vì vậy, trong ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Phát triển, Tánh Không là
từ đồng nghĩa với Niết-bàn. Đối với triết học Duy Thức, khái niệm Tàng thức, là một học thuyết trọng yếu của hệ tư tưởng này, chỉ ra rằng tất cả khổ đau hay
hạnh phúc đều là sản phẩm của tâm phân biệt giữa ngã và pháp. Và sự phân biệt
này là căn để cửa phiền não, sinh tử, luân hồi. Do vậy, khi tu tập, Hành giả phải
rửa sạch mọi chấp thủ về tự ngã ( cái tôi, cái của tôi, và cái tự ngã của tôi )
để trở về với Tâm thức Thanh tịnh, bản nguyên vốn không phân biệt.
Từ
đây, cho thấy rằng điểm nhất quán trong giáo lý của Phật giáo, dù Nguyên thủy
hay Phát triển, đều chú trọng đến việc gội sạch tâm tham ái và chấp thủ để đạt đến cảng giới giải thoát thực tại, đấy là
cảnh giới của thực tại Vô Ngã - Niết-Bàn.
17/ Vậy niềm tin căn bản trong đạo
Phật là gì?
Người Phật tử được
khuyến khích đặt trọn niềm tin vào ba ngôi Tam Bảo - Phật, Pháp, Tăng, và lời dạy
( Chánh Pháp ) của Đức Phật được trình bày trong giáo lý về Bốn Chân lý. Nói một
cách bình dị hơn, người Phật tử cần phải tin vào các đạo lý căn bản, được triển
khai từ Bốn Chân lý, đó là nhân quả, nghiệp báo và nhất là tin vào khả năng giác ngộ, giải thoát của chính mình. Vì lẽ, nếu
chúng ta tự thân không tu tập, cải thiện những tâm thức và hành động xấu ác của
mình, thì chúng ta vẫn phải tiếp tục gánh chịu khổ đau. Ngược lại, nếu chúng ta
nỗ lực tu tập Chánh Pháp, thì chúng ta sẽ được an lạc giải thoát, tùy theo trình
độ thực tập của mình. Các đạo lý căn bản của đời sống này giúp chúng ta tránh xa các việc ác, làm các việc lành, giữ
tâm ý trong sạch để có được cuộc sống an lạc, hạnh phúc; và xa hơn, là chuyển
hóa dòng nghiệp của đời này và đời sau.
18/ Thế nào là nhân quả và nghiệp báo?
( còn nữa )
Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013
Tu Học
HỘI NGHỊ BỒI DƯỞNG HÀNH CHÁNH
GIA ĐÌNH PHẬT TỬ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Được sự chỉ đạo của Hòa Thượng trưởng ban Hướng Dẫn
Phật tử, cùng sự nhất trí của Ban Trị Sự GHPG Việt Nam tỉnh Bình Định.
Ban Hướng Dẫn Phân Ban GĐPT
tỉnh Bình Định tổ chức HỘI NGHỊ PHỔ BIẾN CÁC VĂN KIỆN HÀNH CHÁNH GĐPT và TRIỂN
KHAI NỘI QUY PHÂN BAN GĐPT – NỘI QUY HUYNH TRƯỞNG GĐPT.
Địa điểm: Tại chùa Hiển Nam số 03 Trần Thị Kỷ - thành phố Quy Nhơn.
Thành phần tham dự: - Thành viên BHD Phân ban GĐPT tỉnh Bình Định
- BĐH GĐPT các Huyện, Thị xã, Thành phố, H/Tr cấp Tấn – cấp Tín – cấp Tập - Gia trưởng – Liên Đoàn trưởng - Liên Đoàn phó – Thư ký các đơn vị Gia đình trong toàn tỉnh.
Địa điểm: Tại chùa Hiển Nam số 03 Trần Thị Kỷ - thành phố Quy Nhơn.
Thành phần tham dự: - Thành viên BHD Phân ban GĐPT tỉnh Bình Định
- BĐH GĐPT các Huyện, Thị xã, Thành phố, H/Tr cấp Tấn – cấp Tín – cấp Tập - Gia trưởng – Liên Đoàn trưởng - Liên Đoàn phó – Thư ký các đơn vị Gia đình trong toàn tỉnh.
Tát bạch
Cung thỉnh
Niệm Phật cầu gia bị
Lễ Gia đình
Mật niệm
Hòa Thượng trưởng ban HD Phật tử tỉnh, Cố vấn Hội nghị Ban đạo từ
Anh Phó trưởng ban kiêm chánh văn phòng, Phó ban tổ chức Hội nghị giảng bài Nguyên tắc tổ chức và điều hành một đơn vị GĐPT
Văn nghệ giải lao
Anh H/Tr cấp Tín Nguyên Bình Trần Văn Hùng giảng bài Tổ chức lễ lược trong GĐPT
Cơm trưa
Toàn khóa học chụp hình lưu niệm
Giây thân ái
Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013
Tác giả KHẢI THIÊN
( Tức Thầy Thích Tâm Thiện )
Sinh năm: 1970
Xuất gia năm 1976
Thọ giới Tỳ Kheo năm 1990
Tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Tôn giáo học tại Mỹ năm 2008;
6/ Vậy Phật giáo là tôn giáo hay triết học?
Câu hỏi rất bao quát. Vì lẽ,
trên thế giới có nhiều tôn giáo và nhiều quan niệm về Thượng Đế, và mỗi tôn
giáo đều có chủ trương và học thuyết khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát hóa
các nhóm tôn giáo thế giới theo hai đặc tính căn bản đó là:
a/
Tôn giáo tin rằng có sự hiện hữu của một ( độc thần giáo) hoặc nhiều (đa thần
giáo) vị thần linh như Đấng Sáng Thế, Thượng Đế, hay Phạm Thiên v.v…Sáng tạo và
làm chủ đời sống của con người và vạn vật.
b/
Tôn giáo không tin rằng các vị thần linh sáng tạo, làm chủ và ngự trị cuộc sống
của con người và vạn vật. Trong giới hạn của phân định này, thì Phật giáo là
một tôn giáo không có mặt của Thượng Đế hữu ngã và độc tôn, nhưng có đầy đủ các
chức năng của một tôn giáo- theo cách hiểu của ngành tôn giáo học hiện đại,-
bao gồm: Các lĩnh vực khái niệm như ngôn ngữ, Kinh điển, biểu tượng; Các hình
thức như nghi lễ, hành trì, tu tập; và các mối liên hệ chặt chẽ với xã hội. Mặt
dù vậy, không ít người, xưa và nay, vẫn xem Phật giáo như một “ triết lý sống”,
hay một “ triết lý của sự giác ngộ”; và
tất nhiên điều đó là hoàn toàn hợp lý cho mỗi cá nhân.
7/ Triết lý căn bản của Phật giáo là gì?
Triết
lý căn bản của Phật giáo được Đức Phật giảng dạy trong pháp thoại đầu tiên của
Ngài tại vườn Nai (Lộc Uyển) đó là bài pháp về Bốn Chân Lý ( Tứ Thánh Đế): Khổ
đau, nguyên nhân của khổ đau, sự chấm dứt của khổ đau, và con đường đưa đến sự
chấm dứt khổ đau. Pháp thoại tiếp theo bài giảng đầu tiên này, Đức Phật dạy
về Vô Ngã, tức là không có một ngã
tính thường hằng bất biến trong sự hiện hữu của hợp thể năm uẩn ( sắc, thọ,
tưởng, hành và thức): Hay nói khác đi, cả thế giới của tâm lý và vật lý đều
không có ngã tính thường tại, vĩnh hằng. Tuy nhiên chúng ta cũng nên nhớ rằng
trên con đường đi đến giác ngộ, Đức Phật đã thiền quán sâu xa về chân lý Duyên Khởi; và chính trong dòng thiền
quán này, Ngài đã giác ngộ toàn triệt và trở thành một vị Phật sau khi chặt đứt
vòng nhân duyên khổ đau. Do đó, có thể nói triết lý căn bản của Phật giáo được
gói trọn trong các giáo lý: Bốn Chân Lý,
Duyên Khởi, và Vô Ngã.
8/ Nếu Phật giáo không phải là một tôn giáo thần
quyền, vậy có thể xem Phật giáo là một tôn giáo khoa học hay một triết lý khoa
học?
Gọi như thế nào là tùy sở thích.
Nhưng nên nhớ rằng, Phật giáo từ khởi thủy không có mục đích lý giải hay chứng
minh các vấn đề thuộc khoa học như các ngành khoa học hiện đại. Phật giáo không
đặt vấn đề nghiên cứu khoa học lên hàng đầu, cũng không xu thế theo các lý giải
của khoa học, dù rằng những điều do Đức Phật giảng dạy bao giờ cũng rất khoa
học. Và sự thật là, khi khoa học càng phát triển, thì những tiến bộ của khoa
học đã giúp ích rất nhiều trong việc giải minh các chủ đề tinh tế trong giáo lý
của đạo Phật, nhất là trong các lĩnh vực thuộc tâm – vật lý học. có lẽ, đây là
lý do mà ngày nay Phật giáo được phát triển nhanh chóng trong các nước tiên
tiến, đặc biệt là các trường đại học tại châu Âu và Bắc Mỹ. Vấn đề cốt tủy của
Phật giáo, như được trình bày trong Bốn
Chân Lý, là nhận diện nguyên nhân của khổ đau để chuyển hóa khổ đau thành an
lạc, giải thoát. Trên thực tế, Phật giáo thường được gọi là tôn giáo của
trí tuệ, như phương châm “ Duy Tuệ Thị
Nghiệp” ( Lấy trí tuệ làm sự nghiệp ). Mặc dù vậy, Phật giáo chủ trương trí
tuệ và tâm đại bi phải luôn đi đôi với
nhau. Do đó, nói cho đầy đủ, sự nghiệp của một vị Phật hay một vị Bồ Tát bao
giờ cũng là trí tuệ và tâm đại bi.
9/ Nếu ngay từ đầu đạo Phật đã thiết lập một con
đường cho sự giác ngộ và giải thoát, vậy tại sao lại có khái niệm Tiểu thừa và
Đại thừa?
Có ba giai đoạn
trong lịch sử Phật giáo: Nguyên Thủy,
Tiểu thừa và Đại thừa. Nguyên thủy được tính khi Đức Phật còn tại thế đến
sau khi Ngài diệt độ khoảng 100 năm. Và tiếp theo đó là sự phát triển các hệ
thống tư tưởng của Tiểu thừa và Đại thừa. Nói chung khái niệm Tiểu thừa ( Chiếc
xe nhỏ) và Đại thừa ( chiếc xe lớn) được hình thành trong qua trình phát triển
lịch sử tư tưởng và triết học Phật giáo. Sự phát triển của hai truyền thống
chính này được mở rộng thành 18 bộ phái theo lịch sử Phật giáo, tuy nhiên cả
hai truyền thống này đều dựa trên các giáo lý căn bản như Bốn Chân Lý, Duyên
Khởi và Vô Ngã. Mặt dù vậy, cả hai truyền thống này đều có những quan niệm và
giải thích khác nhau về phương diện tu tập bản thân và các mối liên hệ xã hội.
Lịch sử cho chúng ta biết rằng, khi xã hội ngày càng phát triển, thì ngôn ngữ,
tư tưởng và cuộc sống thực tế cũng phát triển; Đấy là lý do căn bản của sự phát
sinh những kiến giải và quan niệm khác nhau của người đệ tử Phật. Nhất là, khi
Đức Phật đã diệt độ hàng trăm năm và những lời dạy chân chất của Ngài, theo
thời gian, đã bị bao phủ lên một lớp áo luận lý theo cách tân của xã hội. Ngày
nay, người học Phật thường dùng khái niệm Phật giáo Nguyên thủy và Phật giáo
Phát triển để nói đến những khác biệc trong các hình thức Phật giáo.
10/ Phật giáo Nguyên thủy và
Phật giáo Phát triển khác nhau như thế nào?
Có thể tóm tắt một số khác biệt căn bản như sau:
a/ Về ngôn ngữ, Phật giáo Nguyên thủy dùng kinh tạng Pali
(Nam Phạn) gồm các kinh Nikaya làm nền tảng tu tập; Trong khi đó, Phật giáo Phát
triển sử dụng các khinh Đại thừa thuộc ngữ hệ Sanskrit ( Bắc Phạn), Hán ngữ, và
Tây Tạng ngữ ( Luận tạng) làm nền tảng.
b/ Về tư tưởng, Phật giáo Nguyên thủy lấy giáo lý Duyên
Khởi làm trọng tâm; trong khi Phật giáo Phát triển hình thành thêm hệ tư tưởng
Trung quán và Duy thức trên nền tảng của Duyên Khởi; và sau cùng là sự ra đời
của Kim Cang thừa, và còn gọi là Mật Tông, Mặt dù vậy, tất cả hệ tư tưởng trên
không hề mâu thuẫn nhau.
c/ Về Pháp môn tu tập, Phật giáo Nguyên thủy chuyên chú
hành trì thiền định với các đề mục căn bản là Bốn Niệm Xứ ( Thân, Thọ, Tâm,
Pháp); trong khi Phật giáo Phát triển mở rộng các hình thức tu tập theo nhiều tông
phái bao gồm Thiền, Tịnh độ và Mật thừa. Mỗi tông phái lại có nhiều pháp môn ứng
dụng khác nhau.
Phật giáo Nguyên thủy
|
Phật giáo Phát triển
|
Kinh
tạng Pali / Nikaya
|
Kinh
tạng Đại thừa
Gồm
Sanskrit, Hàn ngữ, và Tây tạng ngữ
|
Duyên
Khởi
|
Trung
Quán – Duy Thức – Kim Cang thừa
|
Thiền
Nguyên thủy
|
Thiền
( nhiều tông phái )
Tịnh
độ - Mật thừa
|
11/ Ngoài Phật giáo Nguyên thủy
và Phát triển, sao còn gọi là Nam
tông và Bắc tông?
12/ Về hình thức sinh hoạt, Nam
tông và Bắc tông khác nhau như thế nào?
Về hình thức, Nam
tông vẫn duy trì hình thức sinh hoạt căn bản theo đúng truyền thống ngay từ
thời Đức Phật. Chư Tăng Nam tông vận y phục màu vàng, ăn ngày một bữa, tụng
kinh bằng ngôn ngữ Pali v.v. Tuy nhiên, điểm đặc sắc của các nước Phật giáo Nam
tông là Tăng sĩ vận y phục giống nhau và tụng kinh giống nhau ( kinh tạng Pali
) nên chư tăng ở các nước khác nhau vẫn có thể tụng kinh chung một cách hòa
quyện.
Ngược lại Bắc tông không duy trì hình thức sinh hoạt
nguyên thủy. Các nước Phật giáo Bắc tông tự điều chỉnh cách thức sinh hoạt căn
bản trong đời sống tu tập hằng ngày và dựa vào phong tục, tập quán, và văn hóa truyền thống, và nhu
cầu xã hội của mỗi nước. Do đó, cách thức sinh hoạt của Tăng Ni theo Bắc tông
không đồng nhất với nhau, tùy mỗi nước, mỗi ngôn ngữ, và mỗi truyền thống văn
hóa bản địa. Tăng Ni theo Bắc tông, chẳng hạn, vận y phục có nhiều màu sắc và
nhiều kiểu khác nhau, kinh điển thọ trì hằng ngày được chuyển dịch sang ngôn
ngữ địa phương, ăn uống tùy theo sức khỏe, có thể ăn nhiều bữa trong ngày. Nói
chung, Bắc tông vốn là mô thức Phật giáo Phát triển, do vậy vấn đề thích ứng
với xã hội trở thành yếu tố hàng đầu trong việc truyền bá Phật giáo.
(còn nữa)
Chủ Nhật, 13 tháng 10, 2013
CẨM NANG
CỦA NGƯỜI PHẬT TỬ
Bạn thân mến !
Tôi
và bạn là những Phật tử sơ phát tâm và bước đầu tìm hiểu giáo lý của đạo Phật,
nhưng tôi có được duyên lành được đọc qua quyển CẨM NANG CỦA NGƯỜI PHẬT TỬdưới hình thức vấn đáp tôi thấy rất cần cho những người mới học
Phật như chúng ta trong bối cảnh đa văn hóa và nhiều truyền thống tôn giáo. Do
vậy tôi lần lược ghi lại đây các chủ đề mà tập sách nầy đã giới thiệu mang tính cách căn bản nhằm giúp cho người Phật tử như chúng ta có
một cái nhìn tổng quát về lời dạy của Đức Phật trên cả hai phương diện lý
thuyết và thực hành .
Mong
bạn cũng có cùng suy nghĩ như tôi.
1/
Phật giáo và các tôn giáo khác giống
nhau ở điểm nào?
Phật giáo và các tôn giáo khác
đều khuyến khích con người làm các việc lành, tránh xa những điều xấu ác, xây
dựng đời sống đạo đức, biết yêu thương và phát triển các giá trị nhân phẩm cho
chính tự thân và tha nhân, cho gia đình và xã hội.
2/
Phật giáo khác các tôn giáo ở điểm nào?
Phật
giáo khác các tôn giáo khác ở chổ: Phật giáo không thừa nhận có một Thượng Đế
sáng tạo, ngự trị và chi phối đời sống của con người. Khổ đau hay hạnh phúc là
do mỗi con người tự tác thành cộng với sự chi phối của dòng NGHIỆP LỰC cũng do
chính mỗi con người tạo ra. Đức Phật dạy: “
Con người trở nên cao quý hay đê hèn không phải do nguồn gốc sinh thành từ gia
đình hay đẳng cấp xã hội mà trái lại do chính hành động của tự thân làm cho con
người trở nên cao quý hay đê hèn.” Thêm vào đó, điểm khác biệt căn bản trong
hệ thống triết lý của Phật giáo và các tôn giáo khác là: Phật giáo cho rằng tất
cả pháp ( những gì có mặt trên cuộc đời, bao gồm cả tâm và vật ) trên thế gian
này đều là duyên sinh, có điều kiện; và do đó, tất cả pháp là vô ngã, không hề
có một thực thể nào bất biến, vĩnh hằng, cũng không có ai làm chủ đời sống của
con người, ngoại trừ con người cá thể. Điều quan trọng nổi bật trong giáo lý
của Đạo Phật là tất cả chúng sanh đều có Phật tánh, và đều có khả năng thành
Phật. Sự giác ngộ, giải thoát tối thượng là chân lý bình đẳng đối với tất cả
chúng hữu tình mà không phải là một ân sủng đặc biệt dành riêng cho ai. Đây là
quan điểm bình đẳng vĩ đại, khó có
thể tìm thấy ở những tôn giáo Thần quyền khác.
3/
Tóm tắt lịch sử của Đức Phật?
Đạo Phật do Đức Thích Ca Mâu Ni
sáng lập tại Ấn Độ cách đây hơn 2550 năm. Các nhà sử học hiện đại cho rằng Đức
Phật đản sanh vào ngày trăng tròn tháng Vasak vào khoảng năm 625 trước Tây lịch
tại vườn Lumbini (Lâm - Tỳ - Ni ). Ngài vốn là một Hoàng tử, tên Siddhartha (
Tất – Đạt – Đa), Con tai duy nhất của vua Suddhodana ( Tịnh Phạn ) và Hoành hậu
Mahamaya ( Ma – Da ). Khi lớn lên, Ngài đã đính hôn với Công chúa Yasodhara (
Da – Du – Đà – La ) và hạ sanh một nam tử tên là Rahula ( La-Hầu-La ). Sau khi
nhận thấy rõ chân tướng khổ đau của kiếp người sinh lão bệnh tử, Ngài đã quyết
tâm vượt cung thành để tìm chân lý. Trải qua năm năm tìm thầy học đạo, sáu năm
khổ hạnh trong rừng già, sau cùng Ngài đã thành đạo dưới cội Bồ đề sau bốn mươi
chín ngày thiền định. Kể từ đó Ngài được gọi là Phât- con người đã giác ngộ, đã
giải thoát vòng sinh tử luân hồi. Sau khi giác ngộ Ngài đã khởi sự truyền bá
Chánh Pháp- giáo lý đưa đến sự giác ngộ, giải thoát – và xây dựng giáo đoàn
Tăng- Già trong suốt bốn mươi chín năm. Ngài đã nhập Niết-bàn vào năm tám mươi
tuổi dưới tang cây Sala tại Kusinava, vào khoản năm 543 trước Tây lịch.
4/
Yếu tính của đạo Phật?
Theo truyền thống, đạo Phật được
định nghĩa như sau: Đạo là con đường;
Phật là sự giác ngộ, giải thoát tối hậu. Do vậy, yếu tính của đạo Phật,
như chính tên gọi bày tỏ, là con đường
đưa đến sự giác ngộ, giải thoát khỏi vòng sinh tử luân hồi.
5/
Vậy
phải chăng đạo Phật chủ trương lìa bỏ thế gian?
Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni là
người đã đạt được giác ngộ, giải thoát tối thượng, tức là Ngài đã thực thụ giải
thoát khỏi vòng sinh tử luân hồi ở độ tuổi trung niên. Thế nhưng Ngài vẫn ở lại
thế gian thêm hơn bốn mươi năm nữa để truyền bá Chánh Pháp nhằm đem lại lợi ích
cho thế gian.
Ở đây có hai điểm mà bạn và tôi cần hiểu rõ:
Ở đây có hai điểm mà bạn và tôi cần hiểu rõ:
a/
Khái niệm giác ngộ: Trong đạo Phật được hiểu là sự tỉnh thức toàn diện về dòng
vận hành của Duyên Khởi trong đời
sống con người, bao gồm cả tâm lý và vật lý. Do năng lực tỉnh thức toàn diện
này mà chúng ta có thể vượt qua các phiền não, nhiễm ô và kiến lập đời sống an lạc,
hạnh phúc cho chính mình. Vả lại, năng lực tỉnh thức được chia thành nhiều cấp
độ khác nhau từ thấp đến cao. Nên nhớ rằng một đời tu tập chưa hẳn đã tạo được
cho mình một năng lực tỉnh thức toàn diện ( giác ngộ chân lý tuyệt đối ), vì nó
còn tùy thuộc vào dòng nghiệp lực nhiều đời của mỗi cá thể.
b/
Khái niệm giải thoát (moksha-vượt lên trên hay vượt ra khỏi ): Trong đạo Phật
cũng vậy, nó bao hàm nhiều cấp độ khác nhau, từ việc nhỏ đến việc lớn. Khi nào
chúng ta vượt ra khỏi những ràng buộc của các phiền não như tham lam, sân hận,
si mê, chấp thủ… trong đời sống của chính mình thì khi đó mình được giải thoát.
Cho đến khi nào tâm thức của mình hoàn toàn không bị chi phối bởi các phiền não
đó thì mình sẽ thực sự hưởng thụ hương vị giải thoát. Thế nhưng, để đạt được sự
giải thoát tối hậu đòi hỏi mình phải bứng tận gốc rễ của các phiền não trong
tâm thức của mình một cách toàn triệt, vì chính các phiền não nhiễm ô là cái
nhân của sinh tử luân hồi. Do vậy, nói khác đi, giải thoát khỏi vòng sinh tử
luân hồi chính là giải thoát các phiền não nhiễm ô trong đời sống của chính
mình, và đấy là khái niệm “ xuất thế”
của đạo Phật. Nên nhớ rằng, để đạt được giải thoát mình không cần phải đi đâu
hết mà trái lại mình cần phải tu tập ngay bây giờ và ở đây, ngay nơi con người
này và tại thế giới này.
Thứ Hai, 23 tháng 9, 2013
Kết quả điểm liên trại Lộc Uyển 35 và A Dục 8 2013
BHD PHẬT TỬ BÌNH ĐỊNH GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM | |||||||||||||
BHD PHÂN BAN GĐPT aaóbb | |||||||||||||
--ù-- | |||||||||||||
BI - TRÍ - DŨNG | |||||||||||||
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KẾT KHÓA
|
|||||||||||||
LIÊN TRẠI LỘC UYỂN
35 VÀ A DỤC 8 BÌNH ĐỊNH 2013
|
|||||||||||||
* TRẠI SINH LỘC UYỂN | |||||||||||||
Số | Họ và Tên | Năm Sinh | Pháp Danh | Đơn vị GĐPT | ĐIỂM THI CÁC MÔN | Kết quả | Ghi chú | ||||||
Nam | Nữ | Nhập | Kết | Thực | Sinh | Tinh | T/Cộng | ||||||
khóa | khóa | tập | hoạt | thần | |||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 | Nguyễn thị Hậu | 1997 | Thị Lượng | Huệ Pháp | 10 | 21 | 15 | 8 | 3 | 57 | Chưa có B/Kiên | ||
2 | Nguyễn thị Xuân Xanh | 1997 | Thị Hồng | // | 11 | 16 | 14 | 8 | 3 | 52 | nt | ||
3 | Phạm thị Hồng | 1995 | Thị Hạnh | // | 12 | 21 | 10 | 8 | 3 | 54 | nt | ||
4 | Cù Thanh Vi | 1992 | Thị Kỳ | // | 15 | 0 | 0 | 0 | 4 | 19 | GĐ 2 vắng | ||
5 | Lê Thùy Duyên | 1997 | Nhuận Lành | Hiển Nam | 11 | 21 | 14 | 8 | 3 | 57 | Chưa ảnh- B/Kiên | ||
6 | Lê thị Xuân Giang | 1997 | Nhuận Trường | // | 12 | 30 | 14 | 8 | 3 | 67 | nt | ||
7 | Nguyễn Thanh Quân | 1993 | Nhuận Anh | // | 12 | 26 | 13 | 8 | 3,5 | 62,5 | nt | ||
8 | Nguyễn thị Minh Thư | 1997 | Vạn Tâm | // | 16 | 30 | 13 | 8 | 4 | 71 | nt | ||
9 | Lê Đình Bảo | 1997 | Vạn Quí | Kỳ Hoàn | 17 | 20,50 | 0 | 8 | 3 | 48,5 | Chưa có B/Kiên | ||
10 | Võ thị Thanh Dung | 1996 | Quảng Ngôn | // | 14 | 0 | 0 | 0 | 3 | 17 | GĐ 2 vắng | ||
11 | Hoàng Cao Tấn Phát | 1990 | Quảng Đạt | // | 17 | 26 | 14 | 8 | 4 | 69 | Chưa có B/Kiên | ||
12 | Liễu Phước Huy | 1997 | Quảng Phúc | // | 17 | 22 | 15 | 8 | 3 | 65 | đủ | ||
13 | Trần thị Kim Phụng | 1956 | Quảng Hiến | Liên Hoa | 15 | 27 | 15 | 8 | 5 | 70 | Chưa có B/Kiên | ||
14 | Tống thị Sen | 1969 | Minh Hoa | // | 10 | 22 | 15 | 8 | 5 | 60 | Chưa ảnh- B/Kiên | ||
15 | Nguyễn Tường Lâm | 1992 | Quảng Tường | // | 15 | 27 | 12 | 8 | 3,5 | 65,5 | Chưa ảnh- B/Kiên | ||
16 | Bùi Trung Toàn | 1997 | Quảng Thiện | // | 13 | 26 | 14 | 8 | 3 | 64 | nt | ||
17 | Nguyễn Việt Huy | 1997 | Đồng Hoàng | Chơn truyền | 12 | 21 | 14 | 8 | 3 | 58 | Chưa có B/Kiên | ||
18 | Nguyễn thị Thúy Hồng | 1997 | Đồng Hạnh | // | 12 | 22 | 15 | 8 | 3,5 | 60,5 | đủ | ||
19 | Vương thị Lưu | 1996 | Đồng Ly | // | 13 | 16 | 14 | 8 | 3,5 | 54,5 | Chưa có B/Kiên | ||
20 | Phan thị Thu Chung | 1997 | Đồng Thủy | // | 19 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 22,5 | GĐ 2 vắng | ||
21 | Tai Hồng Nguyệt Quế | 1999 | Đồng Lâm | // | 16 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 19,5 | GĐ 2 vắng | ||
22 | Tạ Thu Yên | 1999 | Đồng Lành | // | 15 | 30 | 16 | 8 | 3,5 | 72,5 | Chưa có B/Kiên | ||
23 | Võ Hữu Nghĩa | 1998 | Sơn Trí | Hội Q/Thắng | 14 | 16 | 12 | 8 | 4 | 54 | nt | ||
24 | Trần Lan Anh | 1998 | Nhật Minh | Bửu Lâm | 18 | 20 | 14 | 8 | 3,5 | 63,5 | Chưa ảnh- B/Kiên | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
25 | Đổ Thế Công | 1998 | Nhật Quá | // | 14 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 17,5 | GĐ 2 vắng | ||
26 | Nguyễn thị Cẩm Lệ | 1997 | Nhật Thủy | Bửu Lâm | 15 | 19 | 16 | 8 | 3,5 | 61,5 | Chưa B/Kiên | ||
27 | Nguyễn thị Hồng Nhung | 1996 | Nhật Nguyệt | // | 14 | 17 | 12 | 8 | 3,5 | 54,5 | nt | ||
28 | Trần Tiến Chiêu | 1998 | Nhật Thức | // | 12 | 30 | 0 | 8 | 3 | 53 | nt | ||
29 | Nguyễn thị Uyên Thuy | 1998 | Nhật Phú | // | 18 | 17 | 0 | 8 | 3 | 46 | nt | ||
30 | Phạm thị Ngọc | 1998 | Đồng Cẩm | Huệ Pháp | 11 | 18,50 | 13 | 8 | 3,5 | 54 | Tất cả đều không | ||
31 | Nguyễn Bảo Tuấn | 1991 | Quảng Tú | // | 13 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 16,5 | GĐ 2 vắng | ||
32 | Võ Quốc Sỹ | 1998 | Thiên Lực | Thiên Tôn | 9 | 16 | 0 | 8 | 4 | 37 | Chưa có B/Kiên | ||
33 | Huỳnh thị kim Loan | 1999 | Quảng Loan | // | 12 | 22 | 14 | 8 | 4 | 60 | nt | ||
34 | Bùi thị Tuyền | 1993 | Thị Khê | Nguyễn Huệ | 18 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 21,5 | GĐ 2 vắng | ||
35 | Phạm thị Trường | 1996 | Thị Chương | // | 12 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 15,5 | GĐ 2 vắng | ||
36 | Cao thị Thạnh | 1993 | Như Hoài | Nghĩa Lâm | 12 | 0 | 0 | 0 | 4 | 16 | GĐ 2 vắng | ||
37 | Phan Minh Tuấn | 1997 | Như Tú | // | 6 | 19 | 14 | 8 | 3 | 50 | Chưa có B/Kiên | ||
38 | Huỳnh Văn Anh | 1993 | Như Dũng | // | 9 | 18 | 13 | 8 | 3,5 | 51,5 | Chưa ảnh-Kiên | ||
39 | Huỳnh Quang Phúc | 1997 | Quang Đức | Phước Sơn | 21 | 15 | 12 | 8 | 3,5 | 59,5 | đủ | ||
40 | Trần Ng: Hiền Khanh | 1998 | Quang Khang | // | 13 | 19 | 14 | 8 | 3,5 | 57,5 | đủ | ||
41 | Nguyễn thị Hồng Thắm | 1997 | Quang Hồng | // | 7 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 10,5 | GĐ 2 vắng | ||
42 | Nguyễn Việt Hoàng | 1997 | Quang Hoàng | // | 10 | 0 | 0 | 0 | 3,5 | 13,5 | GĐ 2 vắng | ||
43 | Nguyễn Tuấn Anh | 1996 | Quang Tuấn | // | 9 | 18 | 14 | 8 | 4 | 53 | đủ | ||
44 | Nguyễn thị Kim Đào | 1997 | Quang Tạo | // | 12 | 21 | 16 | 8 | 3 | 60 | đủ | ||
45 | Trần Phương Thảo | 1997 | Quang Thảo | // | 13 | 27 | 17 | 8 | 3 | 68 | Chưa có B/Kiên | ||
46 | Võ thị Anh Thư | 1997 | Quang Thư | // | 14 | 0 | 0 | 0 | 3 | 17 | GĐ 2 vắng | ||
47 | Nguyễn thị Hồng Sen | 1998 | Quang Hồng | // | 16 | 23 | 15 | 8 | 3 | 65 | Chưa có B/Kiên | ||
48 | Trần thị Út | 1996 | Đồng nguyện | Chơn truyền | 0 | 20 | 14 | 0 | 0 | 20 | GĐ 1 vắng | ||
49 | Huỳnh thị Nga | 1996 | Như Ngân | Nghĩa Lâm | 0 | 25 | 0 | 0 | 0 | 25 | GĐ 1 vắng | ||
50 | Văn thị Lý | 1998 | Đồng Diệu | Huệ Pháp | 0 | 19 | 0 | 0 | 0 | 19 | GĐ 1 vắng | ||
Tổng số: 50 trại sinh ; trong đó 19 Nam - 31 Nữ | |||||||||||||
* PHÚC KHẢO: Phải có đơn xin phúc khảo và chỉ nhận phúc khảo với các trại sinh chênh lệch điểm đậu 1(một) điểm | |||||||||||||
Thời gian nhận đơn phúc khảo kể từ khi thông báo điểm đến 15 ngày sau. | |||||||||||||
Trại sinh nào còn thiếu thủ tục như phần ghi chú đã ghi thì gởi gấp về cho BHD để kịp làm chứng chỉ | |||||||||||||
PL.2557 Quy nhơn, ngày tháng năm 2013 | |||||||||||||
Người lập biểu | Ban Quản Trại | ||||||||||||
BHD PHẬT TỬ BÌNH ĐỊNH GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM | |||||||||||||
BHD PHÂN BAN GĐPT aaóbb | |||||||||||||
--ù-- | |||||||||||||
BI - TRÍ - DŨNG | |||||||||||||
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM
KÉT KHÓA
|
|||||||||||||
LIÊN TRẠI LỘC UYỂN
35 VÀ A DỤC 8 BÌNH ĐỊNH 2013
|
|||||||||||||
* TRẠI SINH A DỤC | |||||||||||||
Số | Họ và Tên | Năm Sinh | Pháp Danh | Đơn vị GĐPT | ĐIỂM THI CÁC MÔN | T/cộng | Kết quả | Ghi chú | |||||
Nam | Nữ | Nhập | Kết | Thực | Sinh | Tinh | |||||||
khóa | khóa | tập | hoạt | thần | |||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 10 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 | Lương Tam Sơn | 1963 | Nguyên Tịnh | Hiển Nam | 17 | 30 | 14 | 10 | 4 | 75 | Chưa ảnh,B/Trì, CC L/uyển | ||
2 | Đỗ thị Anh Đài | 1992 | Nhuận Liên | // | 14 | 32 | 14 | 6,5 | 2 | 68,5 | nt | ||
3 | Võ thị Minh Phượng | 1992 | Nhuận Phụng | // | 16 | 0 | 0 | 5 | 2 | 23 | Gđ 2 vắng | ||
4 | Phạm Nguyễn Kim Thoa | 1992 | Nhuận Giao | // | 13 | 29 | 13 | 10 | 2 | 67 | Chưa ảnh,B/Trì, CC L/uyển | ||
5 | Hà thị Bích Hồng | 1992 | Nhuận Hoa | // | 14 | 26 | 13 | 8 | 3 | 64 | Chưa ảnh,B/Trì, CC L/uyển | ||
6 | Chế Trọng Minh Đức | 1997 | Quảng Phổ | Kỳ Hoàn | 17 | 0 | 0 | 5 | 3 | 25 | Gđ 2 vắng | ||
7 | Nguyễn thị Tường Vy | 1994 | Chúc Hoa | // | 16 | 30 | 13 | 10 | 3 | 72 | Thiếu cc B/Trì | ||
8 | Đào Hồng Phú | 1989 | Quảng Cường | // | 18 | 38 | 16 | 10 | 3 | 85 | nt | ||
9 | Đỗ Tiến Nghi | 1993 | Quảng Tiến | // | 14 | 28,50 | 15 | 10 | 4 | 71,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
10 | Nguyễn Đình Hậu | 1986 | Hữu Lai | Phú Thọ | 16 | 20 | 14 | 10 | 3,5 | 63,5 | nt | ||
11 | Lê Quỳnh Ngọc Đoàn | 1987 | Vạn Quý | // | 16 | 29,50 | 13 | 10 | 3 | 71,5 | ( KN ) | ||
12 | Phạm thị Thu Nghiêm | 1996 | Thánh Đoan | // | 15 | 28 | 16 | 10 | 4 | 73 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
13 | Nguyễn Đại Nghiệp | 1995 | Hữu Sự | // | 17 | 17,50 | 14 | 10 | 3,5 | 62 | nt | ||
14 | Trần Minh Trưng | 1996 | Hữu Trung | // | 16 | 0 | 0 | 10 | 2 | 28 | Gđ 2 vắng | ||
15 | Ngô thị Lệ Nhất | 1996 | Thánh Lệ | // | 15 | 23,50 | 13 | 10 | 2 | 63,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
16 | Nguyễn Đức Phúc | 1972 | Vạn Đức | Phước Hưng | 14 | 18,50 | 0 | 3,5 | 2 | 38 | Thiếu tất cả | ||
17 | Tạ Hồng Hải Yến | 1997 | Đồng Hải | Chơn Truyền | 13 | 18,50 | 12 | 10 | 3,5 | 57 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
18 | Dương thị Phương Ngân | 1996 | Sơn Hồng | Hội Q/Thắng | 15 | 19 | 12 | 10 | 3,5 | 59,5 | Thiếu ccL/U + B/Trì | ||
19 | Võ thị Diễm My | 1996 | Sơn Hòa | // | 17 | 0 | 0 | 5 | 3,5 | 25,5 | Gđ 2 vắng | ||
20 | Lê Nga Như Kiều | 1996 | Sơn Tùng | // | 17 | 22 | 13 | 10 | 3,5 | 65,5 | Thiếu ccL/U + B/Trì | ||
21 | Trương Thanh Vương | 1996 | Sơn Minh | // | 18 | 0 | 0 | 10 | 3,5 | 31,5 | Gđ 2 vắng | ||
22 | Nguyễn Thanh Anh Thiết | 1995 | Sơn Trang | // | 10 | 18 | 14 | 10 | 3,5 | 55,5 | Thiếu ccL/U + B/Trì | ||
23 | Huỳnh Văn Nhân | 1985 | Nhựt Nhơn | Bứu Lâm | 9 | 19 | 14 | 10 | 3 | 55 | Thiếu cc B/Trì | ||
24 | Nguyễn Ngọc Quý | 1993 | Nhựt Sương | // | 11 | 26 | 15 | 10 | 3 | 65 | Thiếu cc B/Trì | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
25 | Phan thị Kim Lành | 1996 | Nhựt Hiền | // | 16 | 20 | 15 | 10 | 3 | 64 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
26 | Nguyễn thi Ngọc Mỹ | 1995 | Nhựt Lệ | Bứu Lâm | 15 | 0 | 0 | 5 | 3 | 23 | Gđ 2 vắng | ||
27 | Trần thị Khâm | 1940 | Diệu Minh | Thiên Tôn | 24 | 21 | 13 | 10 | 3 | 71 | 73 tuổi | ||
28 | Mạc thị Lan | 1950 | Diệu Huệ | // | 23 | 5 | 13 | 7,5 | 3 | 51,5 | 63 tuổi | ||
29 | Nguyễn thi Triều Cư | 1995 | Quảng Cư | // | 17 | 23 | 13 | 10 | 3 | 66 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
30 | Ngô thị Thanh Hiển | 1996 | Quảng Hiển | // | 0 | 0 | 0 | 3 | 3 | Gđ 2 vắng | |||
31 | Trương Thị Liên | 1996 | Quảng Liên | // | 17 | 19,50 | 17 | 10 | 3 | 66,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
32 | Võ thị Mỹ Hảo | 1998 | Quảng Hoàn | // | 16 | 15 | 16 | 10 | 3 | 60 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
33 | Phan thị Trúc My | 1996 | Quảng My | // | 0 | 23,50 | 15 | 5 | 3 | 46,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
34 | Đoàn thị Phương Thảo | 1994 | Quảng Thảo | // | 13 | 21 | 15 | 10 | 3 | 62 | Thiếu ccL/U + B/Trì | ||
35 | Nguyễn thị Báu | 1963 | Quảng Bảo | Mỹ Sơn | 13 | 14 | 13 | 10 | 3,5 | 53,5 | 50 tuổi | ||
36 | Trần thị Nga | 1970 | Đức Nhân | // | 14 | 17,50 | 13 | 5 | 3,5 | 53 | Thiếu đơn+ccL/U+ccB/Trì | ||
37 | Đổ thị Hằng | 1995 | Quảng Hà | // | 17 | 24 | 13 | 5 | 3,5 | 62,5 | Thiếu đơn+ccL/U+ccB/Trì | ||
38 | Võ thị Thu Thủy | 1993 | Nhuận Mãn | Linh Sơn | 14 | 25 | 15 | 7,5 | 3 | 64,5 | Thiếu đơn+ccB/Trì | ||
39 | Trần thị Tám | 1957 | Thiện Ngọc | Vĩnh Lộc | 11 | 13 | 13 | 10 | 3,5 | 50,5 | 56 tuổi | ||
40 | Nguyễn thị Bi | 1969 | Quảng Từ | // | 12 | 24 | 14 | 10 | 3,5 | 63,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
41 | Nguyễn thị Trí | 1962 | Nhật Huệ | // | 15 | 16 | 14 | 10 | 3,5 | 58,5 | 51 tuỏi | ||
42 | Trần Văn Mến | 1982 | Đức Hùng | Thiên Phước | 24 | 0 | 0 | 3,5 | 27,5 | Gđ 2 vắng | |||
43 | Nguyễn Trọng Toàn | 1996 | Thiện Hảo | // | 23 | 0 | 0 | 3,5 | 26,5 | Gđ 2 vắng | |||
44 | Nguyễn thị Huyền Trang | 1997 | Nhuận Nghiêm | // | 15 | 0 | 0 | 5 | 3,5 | 23,5 | Gđ 2 vắng | ||
45 | Nguyễn Hồ Hạnh Phúc | 1995 | Đức Thịnh | // | 11 | 0 | 0 | 5 | 3,5 | 19,5 | Gđ 2 vắng | ||
46 | Nguyễn Phi Lân | 1996 | Vạn Toàn | // | 16 | 0 | 0 | 5 | 3,5 | 24,5 | Gđ 2 vắng | ||
47 | Nguyễn thị Nhung | 1979 | Như Liễu | Nghĩa Lâm | 18 | 16 | 0 | 3 | 4 | 41 | Thiếu cc B/Trì | ||
48 | Phạm thị Thu Hiền | 1984 | Như Hòa | // | 16 | 18 | 13 | 10 | 3,5 | 60,5 | Thiếu cc B/Trì | ||
49 | Nguyễn Chí Nhật | 1992 | Như Ký | // | 14 | 26 | 16 | 10 | 3 | 69 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
50 | Phạm thị Bích Phương | 1996 | Như Thập | // | 16 | 16 | 14 | 7,5 | 2,5 | 56 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
51 | Bùi Văn Nguyện | 1987 | Như Đạt | // | 14 | 22,50 | 13 | 8 | 3 | 60,5 | Thiếu cc B/Trì | ||
52 | Mai Anh Nguyên | 1995 | Như Thái | // | 14 | 20 | 14 | 10 | 2,5 | 60,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
53 | Phan thị Ánh Tuyết | 1980 | Như Xuân | // | 12 | 14,50 | 14 | 7,5 | 4 | 52 | Thiếu cc B/Trì | ||
54 | Trần Văn Đông | 1985 | Như Độ | // | 14 | 16 | 13 | 5 | 3,5 | 51,5 | Thiếu cc B/Trì | ||
55 | Lê thị Xuyến | 1996 | Như Sao | // | 16 | 17 | 13 | 7,5 | 3 | 56,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
56 | Phạm Nhật Thành | 1985 | Như Thuộc | // | 15 | 21,50 | 13 | 10 | 3 | 62,5 | Thiếu cc B/Trì | ||
57 | Võ Thế Đông | 1988 | Quang Nam | Phước Sơn | 9 | 21,50 | 14 | 10 | 3 | 57,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
58 | Võ Tuấn Kiệt | 1996 | Quang Tuấn | // | 10 | 29,50 | 13 | 10 | 2,5 | 65 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
59 | Nguyễn Đình Nguyên | 1996 | Quang Nhung | // | 11 | 8 | 14 | 10 | 2,5 | 45,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
60 | Lê Bá Nhựt | 1996 | Quang Hạ | // | 15 | 0 | 0 | 5 | 2,5 | 22,5 | Gđ 2 vắng | ||
61 | Cao thị Bích Thư | 1996 | Quang Thơ | // | 12 | 20 | 16 | 10 | 2,5 | 60,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
62 | Huỳnh thị Mỹ Diệu | 1996 | Quang Phát | // | 17 | 25 | 15 | 10 | 2,5 | 69,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
63 | Nguyễn thị Ngọc Liễu | 1996 | Quang Giải | // | 17 | 25 | 14 | 10 | 2,5 | 68,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
64 | Văn thị Ái Miên | 1996 | Quang Ái | // | 17 | 26 | 16 | 10 | 2,5 | 71,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
65 | Văn thị Ngọc Nga | 1997 | Quang Thiên | // | 16 | 19 | 16 | 10 | 3 | 64 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
66 | Nguyễn thị Lệ Hằng | 1996 | Quang Nga | // | 15 | 20 | 15 | 10 | 3 | 63 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
67 | Nguyễn thị Mỹ Nương | 1996 | Quang Hạnh | // | 17 | 15,50 | 16 | 10 | 2,5 | 61 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
68 | Trần thị Hiền Nhơn | 1996 | Quang Hiền | // | 14 | 16 | 17 | 10 | 2,5 | 59,5 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
69 | Nguyễn Thế Vân | 1954 | Quang Thắng | // | 25 | 25 | 15 | 6,5 | 0 | 71,5 | 59 tuỏi | ||
70 | Văn thị Ngọc Trâm | 1995 | Quang Anh | // | 0 | 21 | 17 | 5 | 3 | 46 | L/U 34/2012+T B/Trì ( KN ) | ||
71 | Lương thị Giám | 1941 | Như Xuân | Phổ Quang | 24 | 0 | 0 | 3,5 | 5 | 32,5 | Gđ 2 vắng 72 tuôi | ||
72 | Võ thị Lý | 1944 | Đồng Sự | // | 23 | 0 | 0 | 3,5 | 5 | 31,5 | Gđ 2 vắng 69 tuổi | ||
73 | Bùi thị Biên | 1950 | Vạn Tế | // | 0 | 0 | 0 | 5 | 5 | 10 | Gđ 2 vắng 63 tuổi | ||
74 | Trần thị Kim Phụng | 1956 | Quảng Hiên | Liên Hoa | 30,50 | 30,5 | Học L/U thi A Duc 57 tuổi | ||||||
75 | Nguyễn Trung Hiếu | 1997 | Quang Nghĩa | Phước Sơn | 0 | 25,50 | 0 | 5 | 0 | 30,5 | GĐ 1 vắng | ||
76 | Nguyễn Như Ý | 1995 | Đồng Văn | Chơn Truyền | 0 | 20,50 | 0 | 5 | 0 | 25,5 | nt | ||
77 | Võ thị Bích Nguyệt | 1959 | Quảng Hải | Hải Long | 0 | 12 | 0 | 5 | 0 | 17 | nt ( 54 tuổi) | ||
78 | Nguyễn Nguyệt Ảnh | 1996 | Như Hiện | Nghĩa Lâm | 0 | 14 | 0 | 5 | 0 | 19 | nt | ||
79 | Phạm thị Mỹ Phụng | 1979 | Như Lan | // | 0 | 16 | 0 | 5 | 0 | 21 | nt | ||
Tổng số: 79 thí sinh; Trong đó: | 27 Nam; 54 Nữ | ||||||||||||
* PHÚC KHẢO: Phải có đơn xin phúc khảo và chỉ nhận phúc khảo với các trại sinh chênh lệch điểm đậu 1(một) điểm | |||||||||||||
Thời gian nhận đơn phúc khảo kể từ khi thông báo điểm đến 15 ngày sau. | |||||||||||||
Trại sinh nào còn thiếu thủ tục như phần ghi chú đã ghi thì gởi gấp về cho BHD để kịp làm chứng chỉ | |||||||||||||
PL. 2557 Quy Nhơn, ngày tháng năm 2013 | |||||||||||||
Người lập biểu | Ban Quản Trại | ||||||||||||
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)